Phương pháp hòa tan keo HPMC
Phương pháp hòa tan keo HPMC
Tên gọi: Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC)
THÀNH PHẦN | ĐẶC ĐIỂM | |||
MC | HPMC | |||
55XC | 60XC | 65XC | 75XC | |
Nhiệt độ keo | 52-67 | 58-64 | 62-68 | 70-79 |
Methoxyl % | 27.5-31.5 | 28-30 | 27-30 | 19-24 |
Hydroxypropoxyl % | — | 7-12 | 4-7.5 | 4-12 |
Độ ẩm % | ≤5 | |||
Tro bụi % | ≤5 | |||
PH | 4-8 |
Phương pháp hòa tan
Các sản phẩm đã qua thao tác xử lý bề mặt có thể được trộn trực tiếp với nước máy và được khuấy hoà tan trong nước. Bổ sung chất kiềm, giá trị PH có thể trong phạm vi 8 đến 9, và sau đó khuấy sao cho nhớt hẳn. Các chất kiềm có thể là amoniac, Na2CO3, vv… Các sản phẩm chưa qua xử lý bề mặt phân tán trong nước với nhiệt độ cao hơn 85oC. Chúng có thể được hòa tan theo cách sau: Lấy khoảng 1/5 Stol và 1/3 lượng nước nóng cần thiết, khuấy cho đến khi các sản phẩm hòa trộn hoàn toàn. Sau đó, đổ vào nước, và hỗn hợp có thể đông lạnh ngay cả dùng với nước đá. Khuấy tới nhiệt độ nhất định và chúng sẽ hòa tan hoàn toàn. Nếu MC, HPMC tan trong nước nóng, nên làm mát. Nhiệt độ cần thiết để đạt được độ hòa tan hoàn toàn và độ trong suốt lý tưởng, được xác định bởi các loại MC, HPMC khác nhau. Phân tán bằng cách trộn sản phẩm khô: sản phẩm có thể bị phân tán ở một mức độ nào đó trong khi vẫn còn khô. Đầu tiên trộn sản phẩm với chất bột, sau đó thêm nước. Bằng cách này sản phẩm có thể được hòa tan nhanh chóng. Hòa tan trong dung môi hữu cơ: trước tiên, đưa sản phẩm vào dung môi hữu cơ hoặc làm ướt sản phẩm bằng dung môi hữu cơ, và nước lạnh. Theo đó sản phẩm cũng có thể được hòa tan. Dung môi hữu cơ có thể là ethanol ethanediol.
Chú thích
Sản phẩm nên được khuấy đủ để đạt được độ nhớt cao nhất.
Sản phẩm đã được xử lý bề mặt và có thể mất hiệu quả xử lý bề mặt nếu chúng được trực tiếp đưa vào dung dịch kiềm. Do đó, không nên đổ vào dung dịch kiềm.
Nồng độ dung dịch cần được xem xét theo độ nhớt của sản phẩm. Nồng độ của sản phẩm có độ nhớt thấp (thấp hơn 400mPa • s) nên là 10-15% trong khi đó sản phẩm có độ nhớt cao (cao hơn 30.000mpa • s) nên cao hơn từ 2 đến 3%.
Hiệu quả
Để sản phẩm thân thiện với môi trường, công ty của chúng tôi đặc biệt phát triển sản phẩm MC, HPMC cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng với các tính năng như giữ ẩm cao, hiệu suất tán sắc tốt, độ mịn nhỏ, dễ hòa trộn và hòa tan, vv… Các tính năng này khiến sản phẩm của chúng tôi phù hợp với các vật liệu xây dựng như vữa bột khô, bột bả trét chống thấm nước dành cho tường trong và ngoài, chất làm cứng, chất chống mài mòn, chất kết dính, chất phủ bề mặt, chất chống thấm, sơn nước, chất tự san phẳng, thạch cao … Ete xenluloza là loại chất phụ gia không thể thiếu đối với vật liệu xây dựng xi măng và vật liệu xây dựng gốc thạch cao. Sau khi trộn thêm vào MC, HPMC, có thể đạt được những điều sau:
- Khả năng giữ nước – đông đặc kém. Xuất hiện nứt do khô nhanh và không thể tránh cấp đủ nước.
- Hiệu suất – Độ dẻo được cải thiện và hiệu quả thi công sẽ được cải thiện.
- Khả năng liên kết – với độ dẻo vữa cao hơn, có thể liên kết vật liệu gốc tốt hơn.
- Chống trượt – do độ dày lớp trát vữa, có thể giúp vữa tránh tách rời từ vật liệu
Trong các loại vật liệu hóa chất dùng cho thi công, việc bổ sung lượng ete xenluloza là rất thấp, chỉ chiếm 0,1% -1%, nhưng điều này đóng một vai trò khá quan trọng, giúp cải thiện đáng kể vật liệu xây dựng, giữ nước, lưu biến và bôi trơn, nhằm tăng cường hiệu suất vật liệu xây dựng. Việc sử dụng ete xenluloza giúp cải tiến sản phẩm vật liệu xây dựng dễ dàng thuận tiện hơn, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của công nhân xây dựng, gia hạn thời gian mở thầu, cải thiện độ bền sản phẩm: hình thành lớp sơn phủ bảo vệ bề mặt và tăng tính thẩm mỹ, chống thấm nước. Xi măng hoặc bột thạch cao và các vật liệu khác, trong quá trình xây dựng có đủ khả năng giữ nước, giúp tránh quá trình bay hơi nước do thời gian hydrat hóa nhanh, nứt bề mặt, sức chịu tải của bùn. Chức năng chính giữ nước của ete xenluloza giúp tăng độ bền vật liệu xây dựng, vì có chứa các nhóm gốc hydroxyl hydrophylic, để hấp thụ độ ẩm, độ hòa tan vật liệu, gel sau khi cố định và ngăn ngừa hao hụt độ ẩm, đảm bảo thời gian hydrat hóa. 2, Ete xenluloza là các chuỗi polyme dài, có trọng lượng phân tử cao, hòa tan trong nước sau khi thủy phân chuỗi dài polymer, độ nhớt lên đến 200.000 MPA / s, khi thêm ete xenluloza vào vật liệu hóa chất dùng cho thi công, vật liệu có độ nhớt nhất định, trở nên bám dính hơn. Để giúp sản phẩm có độ bám dính bề mặt tốt hơn, cải thiện tính năng chống treo.
3, Hiệu suất thi công tốt
Trong các loại vật liệu hóa chất dùng cho thi công, hoá chất công nghiệp ete xenluloza thể hiện đầy đủ hiệu suất thi công. Trong quá trình trát vữa khô và cạo láng bột bả, có thể thay đổi độ dẻo của vữa xi măng, giúp thao tác trơn tru, mịn màng, nhưng cũng làm tăng tỷ lệ vữa trên tường, giảm rớt vữa.
Trong quá trình ứng dụng các khuôn đùn, tính chất lưu biến của vật liệu gốc xi măng và thạch cao này có thể thay đổi, phạm vi hoạt động khá rộng. Giảm tiêu thụ năng lượng, giảm mài mòn, giúp bề mặt trơn nhẵn. Khi được bảo dưỡng, độ co ngót nhỏ, sẽ không có độ võng và biến dạng.
Vữa có trọng lượng nhẹ có thể làm giảm cường độ lao động.
4, Hiệu suất cách nhiệt
Sau khi bổ sung hoá chất công nghiệp ete xenluloza, tường dễ dàng bít kín các lỗ nhỏ, tường có độ ẩm hơn sơn với vữa thuần, giúp tránh tiếng ồn, tạo môi trường sống thích hợp. Đồng thời, giúp tường giảm trọng lượng, lượng xi măng giảm, và tải trọng giảm.